Truy cập hôm qua : 20
Đang online : 000
Tổng truy cập : 1090387
Máy nén uốn xi măng 300kn-Luda
Model: TYA-300-LUDA
Xuất xứ: Trung Quốc
Hiển thị kỹ thuật số,
- Tải tối đa: 300KN
- Dải nén:0-300KN;cấp chính xác 1%,
- Đường kính tấm nén: Ø155mm
- Khoảng cách tối đa giữa hai tấm nén: 180mm
- Hành trình tối đa của piston: 80mm
- Đường kính piston: Ø125mm
- Áp lực: 25PMA
- Nguồn điện: 220V/50Hz hoặc 3 pha 0.75KW;
-Kích thước bên ngoài(Dài * Rộng * Cao)mm: 850*600*1160mm
Trọng lượng khoảng: 400kg
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY NÉN XI MĂNG 300KN-LUDA XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ XI MĂNG:
1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định cường độ nén và cường độ uốn (nếu có yêu cầu) của vữa chứa một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn ISO và một nửa phần nước tính theo khối lượng. Phương pháp này áp dụng cho các loại xi măng thông thường, các loại xi măng và vật liệu khác mà tiêu chuẩn của nó viện dẫn tới phương pháp này. Phương pháp này có thể không áp dụng cho các loại xi măng khác mà có tính chất đặc biệt, ví dụ như thời gian bắt đầu đông kết rất ngắn
2. Nguyên tắc:
-Mẫu thử: hình lăng trụ có kích thước 40mmx40mmx160mm
-Các mẫu thử này được đúc từ một mẻ vữa dẻo chứa một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn ISO và một nửa phần nước (tỷ lệ nước/xi măng là 0,50) tính theo khối lượng. Cát tiêu chuẩn ISO từ các nguồn và các nước khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện kết quả cường độ xi măng khi sử dụng cát đó không sai khác đáng kể so với cát chuẩn ISO.
-Trong qui trình chuẩn, vữa được trộn bằng máy và lèn chặt trong khuôn nhờ sử dụng thiết bị dằn. Thiết bị lèn chặt và các qui trình thay thế khác có thể được sử dụng với điều kiện kết quả cường độ xi măng không sai khác đáng kể so với sử dụng thiết bị dằn và qui trình chuẩn (xem Điều 11 và Phụ lục A). Trong trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp, chỉ thiết bị và qui trình chuẩn được sử dụng.
-Các mẫu thử được bảo dưỡng trong khuôn ở không khí ẩm 24 h, sau đó được tháo khuôn rồi ngâm ngập trong nước cho đến tuổi thử cường độ.
-Đến tuổi thử yêu cầu, các mẫu thử được vớt ra khỏi nơi bảo dưỡng, bẻ gãy đôi bằng lực uốn, xác định cường độ uốn nếu có yêu cầu, hoặc bẽ gãy đôi bằng các biện pháp thích hợp khác mà không gây ứng suất có hại cho các nửa lăng trụ và mỗi nửa mẫu gãy dùng để thử cường độ nén.
3. Thiết bị, dụng cụ:
- Phòng thí nghiệm, để chế tạo mẫu thử được duy trì ở nhiệt độ (27± 2) 0C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 50 %. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng thí nghiệm được ghi lại ít nhất một lần mỗi ngày trong giờ làm việc.
- Phòng hoặc tủ dưỡng hộ xi măng, để bảo dưỡng mẫu thử còn trong khuôn được duy trì ở nhiệt độ (27± 1) 0C và độ ẩm tương đối không nhỏ hơn 90 %. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của phòng hoặc tủ dưỡng hộ được ghi lại ít nhất 4 h một lần
- Bể ngâm mẫu, để bảo dưỡng mẫu thử trong nước có các lưới phù hợp, làm bằng vật liệu không phản ứng với xi măng. Nhiệt độ của nước trong bể ngâm mẫu được duy trì ở nhiệt độ (27 ± 1) 0C và được ghi lại ít nhất một lần mỗi ngày trong giờ làm việc.
- Xi măng, cát tiêu chuẩn ISO và nước, dùng để chế tạo mẫu thử để theo nhiệt độ phòng thí nghiệm.
- Sàng thử nghiệm, loại sàng lưới phù hợp với ISO 3310 – 1, gồm các kích thước sau: 2,00; 1,60; 1,00; 0,50; 0,16; 0,08 (kích thước lỗ vuông).
-Thiết bị chế tạo mẫu:
+Máy trộn vữa xi măng tiêu chuẩn: Gồm cối trộn bằng thép không gỉ có dung tích 5 lít và cánh trộn bằng thép không gỉ có thể quay với tốc độ điều chỉnh được.
-Khuôn đúc mẫu vữa xi măng 40mmx40mmx160mm: Khuôn gồm ba ngăn nằm ngang sao cho ba mẫu thử hình lăng trụ có tiết diện ngang 40 mm x 40 mm và dài 160 mm có thể được chuẩn bị cùng một lúc. Khuôn được làm bằng thép có thành dày xấp xỉ 10 mm. Độ cứng Vicker trên bề mặt của mỗi mặt bên trong khuôn phải đạt ít nhất HV 200. Tuy nhiên, độ cứng tổi thiểu HV 400 được khuyến cáo sử dụng.
- Thiết bị dằn (Máy dằn mẫu vữa xi măng tiêu chuẩn), gồm một bàn hình chữ nhật được gắn chặt bằng hai tay đòn nhẹ vào một trục quay cách tâm bàn 800 mm
- Dụng cụ thử cường độ uốn (không bắt buộc), có khả năng tạo ra tải trọng đến 10 kN với độ chính xác ± 1,0 % của tải trọng được ghi nằm ở khoảng bốn phần năm phía trên của dải đo đang dùng, ở tốc độ tăng tải (50± 10) N/s.
- Máy thử cường độ nén(Máy nén xi măng 300KN-Máy nén xi măng 30 tấn), để xác định cường độ nén phải có khả năng thích hợp cho thử nghiệm (xem đoạn 8 của điều này), với độ chính xác ± 1,0 % của tải trọng được ghi nằm ở khoảng bốn phần năm phía trên của dải đo đang dùng khi đã được kiểm định phù hợp với ISO 7500 – 1.
- Gá định vị cho máy thử cường độ nén(Gá thử nén xi măng), được đặt giữa các tấm ép của máy để truyền tải từ máy sang bề mặt nén của mẫu thử
-Cân, có khả năng cân với độ chính xác đến ± 1 g
- Dụng cụ đo thời gian, có khả năng đo với độ chính xác đến ± 1 s.
MÁY NÉN UỐN XI MĂNG 300KN-LUDA dùng để thí nghiệm thử độ bền của mẫu vữa xi măng, gạch xây,.... bằng phương pháp nén hoặc uốn mẫu có kích thước khác nhau, như mẫu 40 x40mm, 40 x40 x160mm